Những thành ngữ tiếng anh về tình yêu dường như luôn thật thú vị và dễ nhớ, dễ gặp. Hãy cùng xem nhé! “Have the hots for somebody.” Khi thấy ai đó cực kỳ lôi cuốn, hấp dẫn và thú vị, bạn muốn hẹn hò với người ấy tức là bạn đã “have the hots for somebody.” Ví dụ: “ Nadine has the hots for the new apprentice. I wouldn’t be surprised if she asked him out.”- “Nadine để mắt tới cậu thực tập mới rồi đấy. Tôi sẽ không ngạc nhiên nếu cô ấy mời cậu ta đi chơi.” “Puppy love” Nếu trẻ con có cảm tình với bạn khác giới của chúng (ví dụ cậu bé 6 tuổi thích cô bé con), tình cảm này được gọi puppy love, hồn nhiên như những chú cún con – tình yêu trẻ con. Ví dụ: “My son is only 9 yearsold, but he’s already in love. Isn’t it a bit too early?– Don’t worry, it’s only puppy love. It won’t last.”- “Con trai tôi mới 12 tuổi, nhưng nó đã yêu. Như thế có sớm quá không?- Đừng lo, nó chỉ là tình yêu trẻ con thôi. Không lâu đâu.” “Double date” Khi hẹn hò, nếu mà có bạn thân hay anh chị em cùng độ tuổi cũng đang hẹn hò, và mọi người đều chơi với nhau thì điều này thật thú vị, có thể cùng đi chơi chung với nhau. Đó chính là “double date”. Ví dụ: “I’m so glad you and Tom’s brother are an item. From now on we can go on double-dates.” – “Tớ rất vui khi bạn và anh trai Tom là một cặp. Từ giờ chúng mình có thể hẹn hò đôi được rồi.” Xem thêm: viết về bản thân bằng tiếng anh “On the rocks” “Ngồi trên đá” thì rõ là không thoải mái rồi. Khi các cặp đôi gặp trục trặc, gặp vấn đề thì họ đang “on the rocks” Ví dụ: “I wonder if they will call off the wedding. Their relationship seems to be on the rocks.”- “Tôi tự hỏi liệu họ có sẽ hoãn đám cưới. Quan hệ giữa họ có vẻ như gặp trục trặc rồi.” “Love rat” Người Anh ví von những kẻ ngoại tình, kẻ phụ bạc người yêu hay bạn đời của họ là đồ chuột, vì rất bẩn thỉu và đáng ghét, tình yêu của kẻ ngoại tình như thế này gọi là “love rat” Ví dụ: “Don’t even think about asking Jenny out. How could you look your wife in the eye? Don’t be a love rat.”- “Đừng bao giờ nghĩ tới việc rủ Jenny đi chơi. Làm thế cậu sẽ đối diện với vợ mình như thế nào đây? Đừng là kẻ phụ bạc như thế.” “Pop the question” Khi cầu hôn được gọi là “pop a question” Ví dụ: “ So, did Ben pop the question last night?– No, he didn’t. He just took me out for dinner and that’s all.”- “Thế nào, tối hôm qua Ben đã cầu hôn cậu chưa? – Chưa. Anh ấy chỉ đưa tớ đi ăn tối thôi.” “Tie the knot” Khi cưới nhau rồi thì giống như hai sợi dây đã bị buộc lại, vì vậy kết hôn còn được gọi là “tie the knot” hay “đeo gông vào cổ” như một cách nói suồng sã. Ví dụ: “When are you and Jenny going to tie the knot?– This year, but we haven’t set a date yet.”- “Khi nào cậu và Jenny sẽ kết hôn (đeo gông vào cổ) thế?- Năm nay, nhưng chúng tớ vẫn chưa chốt được ngày.” Xem thêm: cách giới thiệu về bản thân bằng tiếng anh