Viêm khớp nhiễm khuẩn nghe thì có vẻ xa lạ nhưng không ít người đang là nạn nhân của chứng bệnh này. Hãy cùng bài viết này đi tìm nguyên nhân và cách chuẩn đoán chính xác chứng bệnh này để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. 1/ Nguyên nhân viêm khớp nhiễm khuẩn Nguyên nhân hay gặp nhất là do vi khuẩn gram dương (85% trường hợp) đặc biệt là tụ cầu vàng (50-70%), liên cầu, phế cầu, lậu cầu. Với vi khuẩn gram dương, thường có đường vào từ ngoài da qua tiêm, chích, chấn thương, châm cứu, những thủ thuật vào ổ khớp... Vi khuẩn gram âm ít gặp hơn (15%), thường gặp E.coli, thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, Haemophilus infuenza. Thường gặp trên những cơ địa suy giảm miễn dịch như: HIV/AIDS, ung thư, đái tháo đường, xơ gan... >> viêm khớp dạng thấp 2/ Chẩn đoán triệu chứng viêm khớp nhiễm khuẩn a/ Chẩn đoán xác định dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Triệu chứng lâm sàng: hai bệnh cảnh viêm khớp nhiễm khuẩn không phải do lậu cần và do lậu cầu. - Viêm khớp nhiễm khuẩn không do lậu cầu: + Triệu chứng tại khớp: sưng nóng đỏ đau, có thể tràn dịch khớp, co cơ hạn chế vận động. Số lượng khớp viêm thường đơn độc. + Toàn thân: hội chứng nhiễm trùng: sốt, có khi rét run, mooikhoo lưỡi bẩn. - Có hai bệnh cảnh lâm sàng + Hội chứng nhiễm khuẩn do lậu cầu: sốt, rét run, ban đỏ và mụn mủ ngoài da cùng các triệu chứng viêm khớp, triệu chứng tại bộ phận sinh dục. Viêm khớp thường ở khớp nhỏ có tính chất di chuyển kèm viên bao hoạt dịch - gân ở gối, cổ tay, bàn tay, cổ chân và mắt cá chân. + Viêm khớp thực sự do lậu cầu: thường tổn thương một khớp lớn đơn đọc như háng, gối, cổ tay, cổ chân với triệu chứng sưng nóng đỏ đau, có thể tràn dịch khớp. >> viêm khớp nhiễm khuẩn - Thăm dò cận lâm sàng + Xét nghiệm dịch khớp: hút dịch khớp mủ hoặc dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh lấy bệnh phẩm đếm tế bào, soi tươi, nhuộm gram, nuôi cấy dịch khớp tìm vi khuẩn gây bệnh. + Chẩn đoán hình ảnh + X quang quy ước: trường hợp sớm thấy sưng nề phần mềm, khe khớp có thể rộng do tràn dịch. Trường hợp muộn: khe khớp hẹp, hủy hai đầu xương đối diện (hình ảnh soi gương), có thể có dính, biến dạng khớp (thường ở giai đoạn rất muộn). + Siêu âm khớp: phát hiện tràn dịch khớp, hướng dẫn chọc hút dịch khớp. + Chụp cắt lớp vi tính: có giá trị tốt phát hiện nhiễm khuẩn khớp ở sâu, khớp cùng chậu hoặc những tổn thương viêm ở xương kèm theo. + Chụp cộng hưởng từ: chỉ định khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn phần mềm kèm theo. + Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi thường có số lượng bạch cầu tăng cao; tốc độ máu lắng, CRP (protein C phản ứng) thường tăng. + Cấy máu nhằm phát hiện vi khuẩn gây bệnh, kháng sinh đồ phục vụ cho điều trị. - Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn: + Xét nghiệm dịch khớp có mủ (bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa hoặc tế bào dịch khớp cao trên 100.000 tế bào/ml với trên 80% là bạch cầu đa nhân trung tính) hoặc tìm thấy vi khuẩn qua soi tươi, nhuộm gram. + Cấy máu hoặc dịch khớp dương tính với vi khuẩn - Kết hợp với ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn: + Lâm sàng viêm khớp điển hình + Dấu hiệu X quang viêm khớp điển hình: hình ảnh soi tươi. b/ Chẩn đoán phân biệt + Viêm khớp do gút cấp. + Viêm khớp do lao. + Viêm khớp do rirut, nấm, ký sinh trùng. + Viêm khớp phản ứng. + Viêm xương tủy nhiễm khuẩn (cốt tủy viêm). >> gai cột sống lưng