Gặp nhiều áp lực về chuyện học hành, chi phí du học,những bỡ ngỡ khi tiếp xúc với với một nền văn hóa mới, ….. là những điều mà khi đi du học Nhật các bạn du học sinh thường gặp phải Chúng tôi chia sẻ đến bạn một số bí kíp vàng khi bạn chuẩn bị đến đất nước Nhật Bản . 1. Rất hân hạnh được làm quen Người Nhật thường cúi mình và nói “YOROSHIKU ONEGAI SHIMASU” mà nếu có dịp gặp gỡ hoặc làm việc với người Nhật bạn sẽ thấy. Câu này không chỉ dùng khi tự giới thiệu bản thân, mà dùng cả khi nhờ ai đó giúp đỡ. Đôi khi cũng thấy YOROSHIKU ONEGAI SHIMASU xuất hiện ở cuối thư. Không hiểu người viết thư muốn điều gì khiến cho bạn cảm thấy băn khoăn. Thật ra, câu này không nói tới việc gì cụ thể, mà có ý nói đến tổng thể nội dung truyền đạt trong thư. Đây có lẽ là một trong những cách diễn đạt điển hình của Nhật Bản. Bạn có biết mình nên đáp lại thế nào nếu ai đó nói với bạn YOROSHIKU ONEGAI SHIMASU không Bạn chỉ cần nhắc lại câu đó: YOROSHIKU ONEGAI SHIMASU. Đối với những bạn du học Nhật Bản TH cần phải lưu ý điều này 2. Cách từ chối Người Nhật rất coi trọng chữ “Hòa” trong các mối quan hệ. Họ không muốn các mối quan hệ bị rạn nứt do từ chối thẳng quá. Ví dụ, trước hết nên nói ARIGATÔ GOZAIMASU, có nghĩa là “Xin cảm ơn” để cảm ơn người mời khi được mời một món ăn không thích lắm . Có thể nói CHOTTO… với hàm ý từ chối khi muốn từ chối lời mời hay gợi ý nào đó . CHOTTO là một từ rất hữu ích, có thể dùng cả khi bạn muốn gọi ai, hay khi muốn từ chối một điều gì đó. Người Nhật cũng dùng nhiều cách nói vòng, nói tránh trong công việc. Có một câu điển hình mà người Nhật thường dùng khi muốn từ chối một giao dịch với khách hàng, đó là câu KENTÔ SHITEMIMASU. Tuy KENTÔ SHITEMIMASU có nghĩa là “Sẽ cân nhắc, sẽ xem xét”, nhưng đừng mừng vội, vì thực ra, câu này hàm ý là “Xin đừng kỳ vọng sẽ có câu trả lời tốt đẹp.” 3. Ý thức của người Nhật về thời gian Nhiều người nước ngoài tới thăm Nhật bản thường ngạc nhiên khi thấy tàu điện chạy rất đúng giờ. Đa phần người Nhật thường làm việc theo đúng giờ giấc. Theo kết quả khảo sát ý kiến của một hãng sản xuất đồng hồ tầm cỡ, trả lời câu hỏi: “Khi đi làm bằng tàu điện, tàu đến chậm mấy phút thì anh/chị thấy sốt ruột?”, cứ 2 người thì có 1 người cho biết: “Trong vòng 5 phút mà tàu không đến là thấy sốt ruột rồi”. Đến trước hẹn 5 phút là một quy tắc trong giao tiếp mà người Nhật tự đặt ra. Bạn sẽ thường xuyên thấy người khác nói rằng, họ có mặt ở địa điểm đúng giờ, nhưng hóa ra lại là người đến sau cùng. Đặc biệt, khi hẹn làm việc, không nên đến muộn vì chỉ muộn 5 phút là rất nhiều người Nhật đã sốt ruột rồi , đến muộn rất dễ bị mất lòng tin nên khi thấy có thể bị muộn giờ thì nên gọi điện thông báo . 4. Giờ làm việc ở công ty Giờ làm việc của nhiều công ty Nhật Bản bắt đầu từ 9 giờ sáng, kết thúc lúc 5 giờ chiều, nhưng gần đây, ngày càng có nhiều nơi áp dụng chế độ giờ làm việc linh hoạt, cho phép nhân viên ở mức độ nào đó có thể tự điều chỉnh giờ làm việc của mình. Mọi người rất thích chế độ giờ làm việc như thế, vì họ có thể tránh được giờ cao điểm và có thể làm việc phù hợp với nhịp sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, trên thực tế, vì thấy đồng nghiệp và cấp trên đang làm việc ngoài giờ có nhiều người dù đã xong phần việc của mình vẫn ngại không muốn về. Chính lúc này, người Nhật rất hay dùng một câu để biểu lộ sự quan tâm đến đồng nghiệp, đó là OSAKI NI SHITSUREI SHIMASU nghĩa là “Tôi xin phép về trước”. 5. Con dấu riêng Con dấu INKAN hoặc HANKO là một trong những đặc điểm văn hóa của Nhật Bản khiến người nước ngoài ngạc nhiên . Ở Nhật Bản, khi một người thực hiện các giao dịch quan trọng như mở tài khoản ngân hàng, hay ký hợp đồng nhà ở, không thể thiếu HANKO. Con dấu này có khắc họ của chủ nhân, được làm bằng gỗ, đá hoặc nhựa. Có những nơi chỉ cần ký tên cũng có thể mở tài khoản được nên ở một số ngân hàng, chữ ký và con dấu có hiệu lực như nhau . Nhiều công việc khác trong cuộc sống hàng ngày như xác nhận “đã nhận” thư bảo đảm và bưu phẩm cũng sử dụng con dấu. Có thể mua được dễ dàng ở các cửa hàng những con dấu được làm sẵn, khắc những cái họ điển hình của người Nhật như SATÔ, SUZUKI và TAKAHASHI. Tên người nước ngoài, hay những tên họ hiếm gặp cũng có thể đặt hàng và người ta sẽ làm cho bạn. 6. Ngôn ngữ cử chỉ Ngôn ngữ cử chỉ không chỉ bổ trợ cho ngôn từ trong giao tiếp, đôi khi nó còn có sức truyền đạt cao hơn cả ngôn từ. Chúng tôi xin giới thiệu một số ngôn ngữ cử chỉ người Nhật hay dùng. Ở Nhật Bản, cũng giống như ViệtNam, khi gọi “Lại đây, lại đây!”, người ta úp lòng bàn tay xuống, hướng mũi tay ra phía trước và vẫy vài lần. Khi muốn khẳng định điều gì thì gật đầu, còn khi lắc đầu là tỏ ý muốn phủ định. Còn khi đưa ngón tay trỏ chỉ vào mũi mình có nghĩa là “Tôi”. Bây giờ là một câu hỏi, bạn có biết nếu một người chĩa 2 ngón tay trỏ dựng lên trên đầu là có ý gì không? Câu trả lời là, người đó ám chỉ ai đó đang bực mình hoặc có ý nói “Tôi đang bực mình đây”. Hai ngón tay tượng trưng cho hai cái sừng quỷ đấy các bạn ạ! >>>Góc quảng cáo: Bạn có cơ hội được làm việc tại Nhật Bản thật dễ dàng với xuất khẩu lao động TH 7. Văn hóa sử dụng thang máy Ở nơi làm việc,có một số quy ước xử sự khi đi thang máy. Trước hết, bạn nên đứng ở hai bên cửa thang để không cản trở những người từ trong thang máy ra khi đợi thang máy . Khi vào trong, nên đứng ở chỗ thuận tiện để chủ động điều khiển thang nếu đi cùng với khách hoặc cùng với cấp trên . Trong thang máy, để tránh làm lộ thông tin, nếu có người lạ nên tạm dừng nói chuyện . Thực ra, việc giữ im lặng trong thang máy không chỉ giới hạn ở nơi làm việc. Ở các khu mua sắm hay khách sạn cũng vậy, khi ở trong thang máy, về cơ bản nên hạn chế nói chuyện. Đó cũng là phép lịch sự đối với những người đi cùng thang máy với bạn. 8. Chia đều hóa đơn thanh toán Ở Nhật Bản, người ta thường thanh toán tiền kiểu WARIKAN, nghĩa là chia đều hóa đơn thanh toán khhi ăn uống cùng bạn bè. Khi bạn đi với người lớn tuổi hơn, có khi họ sẽ trả hết hoặc trả nhiều hơn bạn Trong trường hợp đó, bạn nên bày tỏ sự cảm ơn bằng câu: GOCHISÔ SAMA DESHITA, nghĩa là”xin cảm ơn về bữa ăn”. Nói OGORU hoặc GO-CHISÔ SURU khi bạn trả tiền cả phần của người khác. Thế còn khi đi ăn cùng với bạn trai hay bạn gái thì thế nào? Trước đây, người ta vẫn cho nam giới là người phải trả tiền, nhưng ngày nay, phụ nữ tham gia vào xã hội ngày càng tích cực hơn, WARIKAN “chia đều hóa đơn thanh toán” dường như cũng trở nên phổ biến hơn. 9. Món ăn yêu thích của người Nhật Sushi chính là món ăn người Nhật thích nhất. 73% số người trả lời nói rằng “tôi thích sushi” theo kết quả khảo sát của đài NHK năm 2007. Con số này đứng đầu danh sách. Vị trí thứ hai là món cá sống sashimi. Món cá nướng đứng thứ 5. Dựa trên kết quả mà thì người Nhật rất thích ăn cá. Trong danh sách 10 món được ưa chuộng nhất, có 2 món của nước ngoài được chế biến cho hợp với khẩu vị của người Nhật. Đó là món ramen và món càri. Cà ri là món có nguồn gốc Ấn Độ , Ramen là mì nước của Trung Quốc . 10. Giao tiếp với hàng xóm Mỗi nước đều có những phong tục tập quán khác nhau. Số vụ rắc rối giữa người nước ngoài và dân địa phương liên quan đến tiếng ồn và vứt rác không đúng quy định đang gia tăng theo kết quả khảo sát của một tỉnh ngày càng có nhiều dân là người nước ngoài. Về việc phân loại rác, mỗi vùng có quy định phân loại và lịch thu gom rác khác nhau và rắc rối thường xảy ra, ngay cả giữa người Nhật. Một số chính quyền địa phương hướng dẫn phân loại rác bằng tiếng nước ngoài và tranh minh họa cỡ lớn đối với những nơi có nhiều người nước ngoài sinh sống . Bạn đừng nghĩ “phân loại rác thật là ngại quá … ” hay “chỉ có mỗi mình vứt thế này chắc là không có vấn đề gì …”. Bằng cách vứt rác đúng quy định, bạn có thể duy trì mối quan hệ hòa hợp với những người sống cùng khu phố Chỉ là vấn đề rác thôi, nhưng bạn đừng xem nhẹ, hãy chú ý hợp tác thực hiện cho tốt nhé! 11. Phòng chống thảm họa Có thể bạn sẽ không có đủ đồ dùng thiết yếu trong vài ngày khi xảy ra thảm họa lớn. Bạn nên chuẩn bị sẵn “túi đồ dùng khẩn cấp”, trong đó có nước, thức ăn, đèn pin, pin và thuốc men để đề phòng. Để nghe được những thông tin mới nhất, bạn nê có một chiếc đài xách tay. Đồ đạc trong nhà có thể đổ xuống khi xảy ra động đất. Bạn nên đối phó bằng cách gia cố cho đồ đạc bám chắc vào tường. Trong trận Đại động đất Hanshin Awaji năm 1995, mái nhà sập và đồ đạc đè vào người là nguyên nhân chính gây tử vong. Khi những đồ đạc lớn trong nhà đổ xuống thì không chỉ gây thương vong, mà còn gây khó khăn cho việc sơ tán và cứu hộ. Nguyên tắc cơ bản của phòng chống thảm họa là phòng ngừa trước khi xảy ra các bạn nhé !