Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 và một phần điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình. Những trường hợp sau đây gọi là kết hôn trái pháp luật: 1. Vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn (tảo hôn): Tảo hôn là khi lấy vợ, lấy chồng mà một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này, cụ thể: Nữ kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi Nam kết hôn khi chưa đủ 20 tuổi Xem thêm >> dich vu thanh lap cong ty 2. Tính tự nguyện kết hôn: Việc kết hôn giữa nam và nữ không dựa trên tinh thần tự nguyện mà do Cưỡng ép kết hôn. Cưỡng ép kết hôn ở đây được hiểu là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. 3. Kết hôn khi bị mất năng lực hành vi dân sự: Theo quy định tại điều 22, bộ luật Dân sự 2015, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi người đó do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Nếu một trong hai người tham gia kết hôn mà mất năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn. 4. Kết hôn giả tạo: Theo khoản 11 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015, Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Những trường hợp trên không chỉ coi là kết hôn trái pháp luật, còn liên đới đến các nghĩa vụ pháp lý liên quan khác mà luật cư trú, luật quốc tịch mà Việt Nam điều chỉnh. 5. Lừa dối kết hôn: Hành động được coi là lừa dối kết hôn bào gồm việc che giấu thân phận thật và những thông tin hôn thú cá nhân của mình. ; 6. Vi phạm chế độ một vợ một chồng: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định pháp luật. 7. Kết hôn cận huyết: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Xem thêm >> dịch vụ kế toán thuế