Ngày nay có 10 loại dây cáp máy tính phổ biến đó là: cáp VGA, cáp DVI, cáp HDMI, cáp USB, cáp IDE, cáp SATA, cáp eSata, cáp Firewire, cáp Ethernet/LAN, cáp nguồn. Đi cùng với mỗi dòng sẽ có 1 số giao diện cụ thể để truyền 1 vài dấu hiệu giống với , hay điểm nhận biết âm thanh , hình ảnh. Vậy đặc trưng của 10 mẫu dây cáp đó chính là gì ? 1. Dây cáp VGA: Dây cáp VGA (Video Graphics Array) là cái tên kĩ thuật lúc chúng ta cần tìm mẫu dây cáp cho máy tính nối với một màn hình . Được có mặt trên thị trường năm 1987 bởi IBM, phân phối độ phân giải 640 x 480 với 16 màu sắc hiển thị tại một thời gian, trang thiết bị VGA xuất đồ họa dưới dạng video thành từng dãy ra màn hình . Một dây cáp VGA bao gồm 15 chân kết nối, được cắm theo 3 hàng, mỗi hàng 5 chân tại đầu nối . Mỗi hàng tương ứng với 3 kênh màu hiển thị khác nhau: đỏ, xanh nước biển và xanh da trời . thời đại bây giờ , VGA được sử dụng cho video độ nét 1080p và lớn hơn . chất lượng kết nối phụ thuộc đáng kể vào hiệu quả sản xuất tín hiệu đầu ra từ PC (tức là phụ thuộc vào card màn hình của máy tính chất lượng cao hay thấp), cáp và độ dài cáp . 2. Dây cáp DVI: Kết nối DVI (Digital Visual Interface) đã hóa thành người nối ngôi cho VGA khi kỹ thuật chuyển dịch từ tương tự với sang kỹ thuật số . Nói DVI là kẻ kế thừa của VGA vì nó rất gần giống với VAG, có 24 chân và giúp cả analog lẫn kĩ thuật số. tình trạng kết nối dual-link cáp DVI giúp đỡ truyền tải video với độ phân giải 2560x1600, cáp DVI có thể truyền tải video HD với độ phân giải 1920x1200 3. Dây cáp HDMI: HDMI là viết tắt của High-Definition Multimedia Interface nghĩa là giao diện đa phương tiện độ phân giải cao. Đây là một chuẩn kết nối cho phép truyền tải hình ảnh, âm thanh thông qua một sợi cáp đến một màn hình trình chiếu rộng lớn như tivi mà vẫn đáp ứng đc độ phân giải cao 4. Dây cáp USB: Kết nối USB có lẽ là loại kết nối quen thuộc nhất trên thế giới ngày nay . Gần như mọi thiết bị ngoại vi máy tính như bàn phím, chuột, tai nghe, ổ lưu trữ ngoài... đều có thể kết nối tới máy tính thông qua cổng USB. Chẳng hạn như cap usb type-c 5. Dây cáp IDE (Cáp ATA): IDE (Itegrated Drive Electronics) đã được dung để kết nối các thiết bị lưu trữ với bo mạch chủ|. Nếu bạn đã từng mở một ổ cứng cũ thì bạn có thể biết được đầu nối IDE trông như thế nào. Nó trông dẹt rộng như ruy băng, có nhiều hơn hai đầu cắm . Các đầu nối trên một dây cáp IDE có 40 chân. Loại ổ nhỏ 2,5 inch dùng IDE 44 chân. 6. Dây cáp SATA: Serial ATA hay SATA là một chuẩn ổ đĩa cứng được tạo nhằm mục đích thay thế cho giao diện parallel ATA vẫn được biết đến với tên IDE. so với tốc độ tối đa 133 MB/s trong các công nghệ trước đây SATA có tốc độ truyền tải khoảng 150MB/s hoặc 300 MB/s. 7. Dây cáp eSATA: eSATA (external Serial Advanced Technology Attachment) là một biến thể của giao diện SATA có thể kết nối với các ổ đĩa rời, cung cấp tốc độ truyền tải dữ liệu 3 Gbit/s bằng giao diện SATA. 8. Dây cáp FireWire: Mục đích của FireWire tương tự như USB: Truyền dữ liệu tốc độ cao cho các thiết bị ngoại vi. Các thiết bị băng thông lớn, như máy in và máy quét sẽ được hưởng lợi từ FireWire. Với bất cứ lý do nào thì FireWire không phổ biến bằng USB. Dây cáp FireWire có hai dạng: 1394a (tốc độ 400 Mbps) và 1394b (tốc độ 800 Mbps). 9. Dây cáp Ethernet (Dây mạng): Thiết lập mạng nội bộ dùng dây cáp Ethernet. Trong đa phần trường hợp, chúng được dùng để kết nối các router với modem và máy tính. nếu đã từng thử cài đặt hay sửa lỗi cho một router gia đình thì các bạn đã được thao tác với cáp Ethernet . bạn có khả năng tham khảo Chỉ dẫn bấm dây mạng. 10. Dây cáp nguồn: Cáp nguồn dùng để phân phối điện cho bộ nguồn máy tính, và từ bộ nguồn, điện sẽ được chia ra vài cổng kết nối với những linh kiện bên trong máy tính . bình thường dây cáp nguồn sẽ có 2 tới 3 chân cắm ở phần cắm vào năng lượng điện chính (Ổ cắm) . Còn đầu ra để cắm vào bộ nguồn thì hoàn toàn giống nhau. các dây nguồn tốt sẽ có thêm cầu chì ở phần chuôi cắm, hỗ trợ mất điện khi mạng lưới điện gặp sự cố .